FE_Banner_View
TRANG CHỦ
GIỚI THIỆU
HỎI ĐÁP
LIÊN HỆ
SƠ ĐỒ SITE
Thứ sáu, ngày 27/04/2018
Tham gia BHXH, BHYT là mang lại cuộc sống hạnh phúc cho mọi người, đảm bảo cuộc sống bản thân, gia đình và xã hội.
TIN TỨC - SỰ KIỆN
Tin ngành BHXH
Tin tức xã hội
Hoạt động BHXH quận, huyện, thị xã
Điểm tin
Các chế độ, chính sách
Cải cách hành chính
Hoạt động Sở, Ban ngành
Hoạt động Đảng - Đoàn thể
Sức khỏe và đời sống
CHẾ ĐỘ - CHÍNH SÁCH
BHXH tự nguyện
BHXH bắt buộc
Chế độ ốm đau
Chế độ thai sản
Tai nạn lao động
Chế độ hưu trí
Chế độ tử tuất
Bảo hiểm Y tế
Bảo hiểm Y tế tự nguyện
Bảo hiểm Y tế bắt buộc
Danh mục đăng ký KCB ban đầu
Danh mục KCB ban đầu Học sinh sinh viên
Bảo hiểm thất nghiệp
DỊCH VỤ CÔNG
Hướng dẫn
Đăng ký hồ sơ qua mạng
Tra cứu giải quyết hồ sơ
Thủ tục hành chính
Thu BHXH, BHYT và BHTN
Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
Chi trả các chế độ BHXH
Chính sách BHXH
Chính sách BHYT
Giao dịch hồ sơ điện tử
DS ĐƠN VỊ NỢ BHXH, BHYT
Danh sách 500 đơn vị sử dụng lao động nợ BHXH lớn từ 6 đến 24 tháng (Tính đến hết T3/2018)
Công ty TNHH may mặc Xuất khẩu VIT Garment
Công ty Cổ phần Cầu 12 CIENCO 1
Công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích
Xí nghiệp cầu 17 Cienco 1
Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 4
Công ty CP Đầu tư và Phát triển Công nghệ cao Minh Quân
Công ty Thi công Cơ giới I - CN Tổng Cty Xây dựng Công trinh Giao thông 1 - Công ty CP
Công ty CP Ô tô 1-5
Công ty CP sông đà 6
Công ty Cổ phần Vận tải biển và Thương mại Phương Đông
Công ty CP Công nghệ DTT
Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc
Công ty CP Vật liệu Xây dựng và XNK Hồng Hà
Công ty CP Cầu 1 Thăng Long
Công ty CP Truyền hình Cáp Hà Nội
Công ty TNHH EH GLOBAL
Công ty CP Tường kính TID
Nhà xuất bản Lao động Xã hội
Công ty CP Cầu 3 Thăng Long
Công ty Cổ phần Mai Linh Đông Đô
Công ty Cổ phần Công trình 6
Công ty Cổ phần Viglacera Từ Liêm
Công ty Cổ phần Xây dựng số 2
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dưng Công trình Giao thông 1 Cienco 1
Công ty Cổ phần COMA 18
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Tư vấn Thiết kế 30-4
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hiếu Huyền
Công ty Cổ phần Licogi 13
Công ty Cổ phần May Lê Trực
Công ty TNHH Selta
Công ty Cổ phần Kết nối - châu Âu
Công ty TNHH Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng
Công ty Cổ phần Công nghệ và Truyền thông VIT
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Hương Giang
Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư Lạc Hồng
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp 5
Công ty Cổ phần Cao su Hà Nội
Công ty Cổ phần VIWASEEN 6
Đường dây nóng
BHXH Quận Bắc Từ Liêm: 024.32123019
BHXH TP Hà Nội: 024.37236555 - 024.37221463
BHXH Quận Hai Bà Trưng - 024.36285573
BHXH Quận Đống Đa - 024.39780078
BHXH Quận Ba Đình - 024.37344467
BHXH Quận Hoàn Kiếm - 024.39440117
BHXH Quận Thanh Xuân - 024.35542724
BHXH Quận Tây Hồ - 024.37582427
BHXH Quận Hoàng Mai - 024.36425461
BHXH Quận Long Biên - 024.38736960
BHXH Huyện Đông Anh - 024.39650511
BHXH huyện Thanh Trì - 024.36816346
BHXH huyện Sóc Sơn - 024.38854405
BHXH huyện Gia Lâm - 024.36761887
BHXH huyện Mê Linh - 024.35235088
BHXH Thị xã Sơn Tây - 024.33833074
BHXH huyện Ba Vì - 024.33863287
BHXH huyện Đan Phượng - 024.33885603
BHXH huyện Hoài Đức - 024.33861738
BHXH huyện Thanh Oai - 024.33242041
BHXH huyện Ứng Hòa - 024.33882418
BHXH Quận Cầu Giấy - 024.37939118
BHXH Huyện Chương Mỹ - 024.63286748
BHXH Quận Hà Đông - 024.66566774
BHXH Huyện Mỹ Đức - 024.33847247
BHXH Huyện Phúc Thọ - 024.33643249
BHXH Huyện Phú Xuyên - 024.33792986
BHXH Huyện Quốc Oai - 024.66617992
BHXH Huyện Thạch Thất - 024.33842982
BHXH Huyện Thường Tín - 024.33734117
BHXH Quận Nam Từ Liêm - 024.37649162
Thăm dò ý kiến
Bạn thường tìm hiểu thông tin về BHXH ở đâu?
Đến cơ quan BHXH
Cổng thông tin BHXH
Trên Internet
Mã xác nhận
2860
FE_View_Detail
BHYT
Hướng dẫn xác định đối tượng được Nhà nước đóng và hỗ trợ đóng BHYT
14/09/2016 | 10:03
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định đối tượng được Nhà nước đóng BHYT theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật BHYT.
Thông tư hướng dẫn việc xác định, quản lý đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật BHYT được Nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng BHYT.
Đối tượng áp dụng bao gồm:
1. Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Con liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3. Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm: Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình; Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
4. Cựu chiến binh, bao gồm: Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; Người được hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế.
5. Trẻ em dưới 6 tuổi.
6. Người thuộc diện được cấp thẻ BHYT theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
7. Người thuộc hộ gia đình nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; người đang sinh sống tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
8. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng, cho giai đoạn 2016 - 2020.
9. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quản lý.
10. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống, trung bình giai đoạn 2016 - 2020.
Nguyên tắc xác định, quản lý đối tượng tham gia BHYT
1. Người tham gia BHYT theo quy định Điều 2 Thông tư này thuộc đối tượng nào thì xác định theo đối tượng đó.
2. Người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì chỉ xác định theo một loại đối tượng theo quy định của Luật BHYT.
3. Khi xác định đối tượng tham gia BHYT phải bảo đảm đủ căn cứ, cụ thể như sau:
a) Quyết định công nhận và giải quyết chế độ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; thân nhân người có công với cách mạng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; người phục vụ người có công với cách mạng;
b) Danh sách hàng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; người đang sinh sống tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
d) Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh đối với trẻ em dưới 6 tuổi. Trường hợp trẻ em chưa có các giấy tờ trên thì căn cứ vào xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú về việc chưa được cấp thẻ BHYT hoặc Giấy tạm trú hoặc Sổ tạm trú;
đ) Danh sách do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý xác định đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở;
e) Danh sách do Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, Điều dưỡng thương binh và người có công (sau đây gọi là Cơ sở nuôi dưỡng) xác định đối với đối tượng là người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng trong cơ sở.
4. Ủy ban nhân nhân dân cấp xã, Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội chịu trách nhiệm xác định và quản lý đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Thông tư này.
Trình tự xác định, quản lý đối tượng
1. Đối với đối tượng tham gia BHYT đang sinh sống tại cộng đồng:
a) Người làm công tác lao động, thương binh và xã hội cấp xã hoặc những người được phân công căn cứ vào Khoản 3, Điều 3 thống kê danh sách đối tượng tham gia BHYT theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã duyệt, gửi cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện và cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện;
b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi, cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện rà soát, đối chiếu danh sách đối tượng tham gia BHYT.
Trường hợp đúng đối tượng thì trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận danh sách, bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện cấp thẻ BHYT cho đối tượng và chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giao cho đối tượng.
Trường hợp chưa đúng đối tượng hoặc thiếu thông tin thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện chuyển lại Ủy ban nhân dân cấp xã để hoàn thiện lại danh sách theo quy định.
2. Đối với các đối tượng là người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng trong Cơ sở nuôi dưỡng thì Cơ sở nuôi dưỡng, lập danh sách theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ BHYT.
3. Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên đang theo học tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do ngành lao động, thương binh và xã hội quản lý thì do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập danh sách theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ BHYT.
4. Đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này, trong thời hạn ba ngày (03), Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đóng trụ sở rà soát danh sách đối tượng tham gia BHYT để cấp thẻ BHYT.
Thông tư cũng quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thực hiện quy định này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2016./.
- Theo Trang tin điện tử BHXH Việt Nam
in
Quay trở lại
Các tin khác:
Quyền lợi BHYT khi tự vượt tuyến
Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh
Chuyển tuyến BHYT đối với sinh viên
Những đối tượng cựu chiến binh được ngân sách đóng BHYT
Hồ sơ đổi mã quyền lợi BHYT cựu chiến binh
Trường hợp nào được hưởng 95% chi phí BHYT?
Tháng 03/2018: Nhiều chính sách mới về BHXH, BHYT có hiệu lực
BHXH Hà Nội đề nghị cơ sở KCB BHYT đảm bảo quyền lợi người bệnh BHYT
Hướng dẫn xác định đối tượng được Nhà nước đóng và hỗ trợ đóng BHYT
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định đối tượng được Nhà nước đóng BHYT theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật BHYT.
Thông tư hướng dẫn việc xác định, quản lý đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật BHYT được Nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng BHYT.
Đối tượng áp dụng bao gồm:
1. Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Con liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3. Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm: Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình; Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
4. Cựu chiến binh, bao gồm: Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; Người được hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế.
5. Trẻ em dưới 6 tuổi.
6. Người thuộc diện được cấp thẻ BHYT theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
7. Người thuộc hộ gia đình nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; người đang sinh sống tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
8. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng, cho giai đoạn 2016 - 2020.
9. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quản lý.
10. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống, trung bình giai đoạn 2016 - 2020.
Nguyên tắc xác định, quản lý đối tượng tham gia BHYT
1. Người tham gia BHYT theo quy định Điều 2 Thông tư này thuộc đối tượng nào thì xác định theo đối tượng đó.
2. Người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì chỉ xác định theo một loại đối tượng theo quy định của Luật BHYT.
3. Khi xác định đối tượng tham gia BHYT phải bảo đảm đủ căn cứ, cụ thể như sau:
a) Quyết định công nhận và giải quyết chế độ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; thân nhân người có công với cách mạng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; người phục vụ người có công với cách mạng;
b) Danh sách hàng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; người đang sinh sống tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
d) Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh đối với trẻ em dưới 6 tuổi. Trường hợp trẻ em chưa có các giấy tờ trên thì căn cứ vào xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú về việc chưa được cấp thẻ BHYT hoặc Giấy tạm trú hoặc Sổ tạm trú;
đ) Danh sách do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý xác định đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở;
e) Danh sách do Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, Điều dưỡng thương binh và người có công (sau đây gọi là Cơ sở nuôi dưỡng) xác định đối với đối tượng là người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng trong cơ sở.
4. Ủy ban nhân nhân dân cấp xã, Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội chịu trách nhiệm xác định và quản lý đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Thông tư này.
Trình tự xác định, quản lý đối tượng
1. Đối với đối tượng tham gia BHYT đang sinh sống tại cộng đồng:
a) Người làm công tác lao động, thương binh và xã hội cấp xã hoặc những người được phân công căn cứ vào Khoản 3, Điều 3 thống kê danh sách đối tượng tham gia BHYT theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã duyệt, gửi cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện và cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện;
b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi, cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện rà soát, đối chiếu danh sách đối tượng tham gia BHYT.
Trường hợp đúng đối tượng thì trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận danh sách, bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện cấp thẻ BHYT cho đối tượng và chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giao cho đối tượng.
Trường hợp chưa đúng đối tượng hoặc thiếu thông tin thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện chuyển lại Ủy ban nhân dân cấp xã để hoàn thiện lại danh sách theo quy định.
2. Đối với các đối tượng là người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng trong Cơ sở nuôi dưỡng thì Cơ sở nuôi dưỡng, lập danh sách theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ BHYT.
3. Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên đang theo học tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do ngành lao động, thương binh và xã hội quản lý thì do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập danh sách theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ BHYT.
4. Đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này, trong thời hạn ba ngày (03), Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đóng trụ sở rà soát danh sách đối tượng tham gia BHYT để cấp thẻ BHYT.
Thông tư cũng quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thực hiện quy định này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2016./.
- Theo Trang tin điện tử BHXH Việt Nam
Danh sách 500 đơn vị sử dụng lao động nợ BHXH lớn từ 6 đến 24 tháng (Tính đến hết T3/2018)
Thư ngỏ - BHXH thành phố Hà Nội
KH555/KH-BHXH ngày 12/3/2018 về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của BHXH thành phố Hà Nội năm 2018
Danh sách 500 đơn vị sử dụng lao động nợ BHXH lớn từ 6 đến 24 tháng (Tính đến hết T02/2018)
Danh sách 500 đơn vị sử dụng lao động nợ BHXH lớn từ 6 đến 24 tháng (Tính đến hết T01/2018)
CV276/BHXH-TCCB ngày 01/02/2018 V/v đăng ký tham gia khóa đào tạo tiếng Anh tại New Zealand
CV6359/KBNN-KSC ngày 22/8/2017 V/v kiểm soát thanh toán đối với các khoản mua sắm tài sản nhà nước, mua sắm thuốc theo phương thức tập trung
CV67/BHXH-GĐBHYT2 ngày 10/01/2018 V/v ký kết hợp đồng cung cấp thuốc năm 2018 theo kết quả đấu thầu tập trung quốc gia do BHXH Việt Nam tổ chức
Thỏa thuận khung V/v cung cấp thuốc
Thư chấp thuận hồ sơ dự thầu và trao thỏa thuận khung
VIDEO
THƯ VIỆN ẢNH
BHXH thành phố Hà Nôi triển khai nhiệm vụ năm 2018
BHXH tự nguyện - Lo cho tương lai khi còn trẻ
Bí thư Thành Ủy Hoàng Trung Hải làm việc với BHXH TP Hà Nội đăng tải trên Cổng Giao tiếp điện tử UBND TP
Xem thêm
Previous
Next
Xem thêm
-----Liên kết website-----
Chính phủ & Thành phố
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Cổng thông tin điện tử Hà Nội
Khối Kinh tế và Quản lý đô thị
- Bảo hiểm xã hội Tp Hà Nội
- Sở Công thương
- Sở Kế hoạch Đầu tư
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sở Tài chính
- Kho bạc nhà nước
- Ngân hàng nhà nước
- Sở Quy hoạch kiến trúc
- Sở Tài nguyên Môi trường
- Sở Giao thông Vận tải
- Sở Xây dựng
- Ban Quản lý chỉnh trang đô thị Hà Nội
- Ban Quản lý các Khu CN & CX
- Viện Nghiên cứu Phát triển KT-XH
Khối Nội chính và Văn hoá - Xã hội
- Sở Tư pháp
- Sở Nội vụ
- Sở Ngoại Vụ
- Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
- Thanh tra thành phố Hà Nội
- Sở LĐTB và XH
- Sở Y tế
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở Khoa học Công nghệ
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Quận